• 145_Truyện Kiều | Kiều báo ân, báo oán_Hồi XIX (Câu 2254-2438) | Nguyễn Du.

  • Jan 31 2024
  • Length: 11 mins
  • Podcast

145_Truyện Kiều | Kiều báo ân, báo oán_Hồi XIX (Câu 2254-2438) | Nguyễn Du.

  • Summary

  • Với tấm lòng trượng nghĩa của một anh hùng hào kiệt: “Anh hùng tiếng đã gọi rằng: Giữa đường dẫu thấy bất bằng mờ tha”. Từ Công đã giúp vợ hiền bán ân báo oán rạch ròi. Thế là những thân phận thấp bé mà lương thiện như Mụ già, Sư Trưởng hay Thúc Lang đều được Kiều báp đáp ân tình và những kẻ ác Tú Bà, Bạc Hạnh, Mã Giám Sinh, Sở Khanh đều phải chịu hậu quả cho những việc ác đã làm.

    *Chú thích: 1. Phu nhân: Tiếng xưng hô đối với vợ các người tôn quý, đây chỉ Thuý Kiều. 2. Cung nga: Gái hầu trong cung, cung nữ. 3. Thế nữ: Loại gái hầu kém cung nữ một bậc, ở đây tác giả dùng những danh từ ấy là có ý xem Từ Hải như một vị đế vương. 4. Phượng liễn, loan nghi: Xe, kiệu và đồ nghi trượng có chạm khắc thêu vẽ hình loan, chim phượng. 5. Hoa quan: Mũ hoa. 6. Hà y: Áo mầu hồng như ràng mặt trời. 7. Hoả bài: Cái thẻ bài hoả tốc, cầm đi trước để báo tin. 8. Nam đình: Triều đình phương nam do Từ Hải lập ra. 9. Đại doanh: Doanh trại lớn, nơi đóng đại quân của Từ Hải. 10. Thân nghênh: Tự mình đích thân ra đón. 11. Cân đai: Cân: khăn (mũ); đai: cái đai vòng quanh áo lễ. Câu này ý nói Từ Hải lúc này ăn mặc không phải như lần gặp Kiều khi còn hàn vi, mà đã ăn mặc theo cung cách đế vương. 12. Cá nước duyên ưa: Do câu “ngư thuỷ duyên hài”, ý nói vợ chồng đẹp duyên với nhau. 13. Trướng maiTrướng có thêu hoa mai, chỉ phòng nằm của vợ chồng. 14. Chàm đổ: Quá sợ hãi, khiếp đảm đến mức mặt biến sắc xanh như màu xanh chàm. 15. Dẽ run: Do câu thành ngữ “Sợ run như dẽ” chỉ người sợ hãi run lẩy bẩy. Một số tài liệu phiên là “giẽ giun”, không đúng. Dẽ là loài chim hay ăn giun, nên còn gọi là dẽ giun. Chim này có tập tính là thân mình liên tục cử động: đầu gật, đuôi giật, mình thì rung rung theo nhịp bước chân, khiến người ta có cảm giác chúng thường run lẩy bẩy, đặc biệt là khi chim trống quyến rũ chim mái. Dân gian lẫn lộn từ “giun” và từ “run” nên mới đặt ra câu thành ngữ trên, cũng là một cách chơi chữ. 16. Sâm, Thương: Sao Hôm và sao Mai, không bao giờ cùng xuất hiện, chỉ sự xa cách. 17. Phiếu mẫu: Hàn Tín thuở hàn vi đi câu dưới thành, một hôm đói gặp một bà cụ già giặt quần áo thuê (phiếu mẫu), thương tình cho ông một bữa cơm. Sau Hàn Tín giúp Lưu Bang làm đến Tề vương, tạ ơn bà một ngàn lạng vàng 18. Thiên tải nhất thì: Ngàn năm có một lần, ý nói dịp hiếm có. 19. Quốc sĩ: Kẻ sĩ tài giỏi có tiếng trong nước. 20. Thâm tạ: Tạ ơn một cách sâu sắc. 21. Việt: Một xứ ở đông nam Trung Quốc. 22. Tần: Một xứ ở bắc Trung Quốc. Kẻ Việt người Tần có nghĩa là cách biệt xa xôi, bổ sung cho ý trên.

    Nguyễn Du không chia Truyện Kiều theo chương hồi, các nhà nghiên cứu văn học căn cứ vào nội dung Truyện Kiều cũng như diễn biến của Kim Vân Kiều Truyện - vốn là một tiểu thuyết chương hồi, để chia Truyện Kiều làm 22 chương để bạn đọc tiện theo dõi.

    ----- Poem Nguyen | Tiểu Thơ, Instagram: @poemypodcast Email: poemsnguyen@gmail.com

    Show More Show Less

What listeners say about 145_Truyện Kiều | Kiều báo ân, báo oán_Hồi XIX (Câu 2254-2438) | Nguyễn Du.

Average Customer Ratings

Reviews - Please select the tabs below to change the source of reviews.

In the spirit of reconciliation, Audible acknowledges the Traditional Custodians of country throughout Australia and their connections to land, sea and community. We pay our respect to their elders past and present and extend that respect to all Aboriginal and Torres Strait Islander peoples today.